Quy trình xử lý các sự cố khi vận hành lò hơi

Quy trình xử lý các sự cố khi vận hành lò hơi

Quy trình xử lý các sự cố khi vận hành lò hơi

Đường dây nóng: 098 905 0908
Email: tnhhhuutai@gmail.com

NỒI HƠI HỮU TÀI

NỒI HƠI HỮU TÀI

Quy trình xử lý các sự cố khi vận hành lò hơi(Phần 1)

Sau đây là một số sự cố thường xảy ra trong quá trình nồi hơi hoạt động, nguyên nhân và cách xử lý:

1. Cạn nước nghiêm trọng:

– Hiện tượng: Ống thủy sáng không còn nước mà chỉ còn một màu sáng óng ánh khi quan sát. Mở van thấp nhất của ống thủy tối không có nước chảy ra mà chỉ có hơi phụt ra. Áp suất tăng nhanh, van an toàn tác động liên tục. Toàn bộ nồi hơi nóng hơn mức bình thường.

– Nguyên nhân: Công nhân vận hành không theo dõi ống thủy để cấp nước thêm kịp thời. Van xả đáy không kín. Bơm cấp nước  hỏng, bơm vẫn chạy nhưng nước không vào được nồi hơi. Hệ thống ống cấp nước bị tắc hoặc bồn chứa nước trung gian không đủ nước, bơm không có tác dụng.

– Cách xử lý: Tiến hành  thông rửa ống thủy. Nếu thấy nước lấp ló chân ống thủy, sang thì nồi hơi chưa cạn nước tới mức nghiêm trọng.

+ Trường hợp tiến hành cấp nước bổ sung phân đoạn kết hợp với việc xả đáy phân đoạn, đồng thời giảm cường độ đốt bằng cách giảm lượng dầu cung cấp cho béc đốt hoặc tắt hẳn béc đốt. Khi mực nước trở lại vị trí trung gian của ống thủy sáng, cho nồi hơi trở lại hoạt động.

+ Khi tiến hành thông rửa ống thủy mà không thấy nước trong ống thủy, mở nhanh van thấp nhất của ống thủy tối cũng chỉ thấy hơi phụt ra thì nồi hơi bị cạn nước nghiêm trọng. Trong trường hợp này cấm tuyệt đối cấp nước bổ sung, công nhân vận hành cần nhanh chóng thao tác ngừng máy sự cố như sau: Đóng lá hướng khói, tắt quạt gió. Tắt béc đốt, ngừng cung cấp dầu cho béc đốt. Đóng van hơi chính. Đóng tất cả các cửa tránh không khí lạnh lọt vào buồng tối.

+ Sau khi ngừng lò có sự cố, cần để thời gian cho nồi hơi nguội từ từ. Khi áp suất giảm dưới mức làm việc bình thường, cần kiểm tra các bộ phận liên quan, đặc biệt các bề mặt tiếp nhiệt, sau đó tiến hành xử lý như trường hợp trên.

+ Khi xác định van xả đáy không kín, nước chảy mạnh qua đường xả đáy hoặc van một chiều  không kín, đường cấp nước (từ bơm tới nồi hơi) nóng quá mức bình thường, phải tiến hành ngừng hoạt động. Xử lý giống trường hợp cạn nước nghiêm trọng.

2. Đầy nước quá mức:

– Hiện tượng: Nước ngập ống thủy và nghe thấy tiếng va dập thủy lực bên trong nồi hơi. Áp suất hơi giảm, hơi nước cấp bên tiêu thụ lẫn nhiều nước ngưng.

– Nguyên nhân: Khi tiến hành cấp nước bổ sung nước cho nồi hơi, công nhân không quan sát ống thủy sáng để ngưng bơm kịp thời. Cường độ đốt cao, bên sử dụng ít hoặc ngưng sử dụng hơi. Trong trường hợp này mức nước trung bình của ống thủy có thể vượt quá mức cho phép cao nhất.

– Cách xử lý: Thông rửa ống thủy, giảm bớt cường độ đốt, xả đáy để mức nước trở lại bình thường. Xả nước trên đường cấp hơi, sau đó cho nồi hơi hoạt động trở lại.

3. Ống thủy báo mực nước giả tạo:

– Hiện tượng: Mực nước trong ống thủy đứng yên, không giao động lên xuống. Hai ống thủy sáng báo hai mức nước khác nhau.

– Nguyên nhân: Trong các ca vận hành, công nhân không thực hiện thông rửa ống thủy. Ống thủy bị tắc sau khi thông rửa.

– Cách xử lý: Tiến hành thông rửa ống thủy, sau khi thông, mức nước trong ống thủy phải dao động. Căn cứ vào mức nước này, ta biết nồi hơi đang trong tình trạng nào để xử lý tiếp, theo từng trường hợp cụ thể.

Note: Mỗi ca vận hành cần thông rửa ống thủy đầu ca và giữa ca như quy định trong quy trình vận hành. Mực nước giả tạo trong ống thủy nếu không được phát hiện kịp thời sẽ dẫn đến các sự cố đầy nước quá mức hoặc cạn nước nghiêm trọng, nếu không kịp thời xử lý sẽ dẫn đến hậu quả vỡ nồi hơi.

4. Áp suất tăng quá mức cho phép: 

– Hiện tượng: Van an toàn tác động liên tục, đồng hồ áp lực chỉ trị số cao hơn áp suất làm việc bình thường.

– Nguyên nhân: Nơi tiêu thụ hơi ngừng việc lấy hơi mà không báo cho bên cung cấp biết. Van an toàn không tác động hoặc tác động không kịp thời, tác động không hết công suất do kẹt. Cường độ đốt tăng quá mức bình thường. Bên tiêu thụ ngừng việc lấy hơi, trong khi bên cung cấp vẫn hoạt động.

– Cách xử lý: Giảm cường độ đốt, đóng lá hướng khói. Mở van xả khí hoặc mở cưỡng chế van an toàn (kéo van an toàn bằng tay). Xả đáy gián đoạn kết hợp với cấp nước bổ sung.

10

5. Phồng, nổ ống của phần trao đổi nhiệt:

– Hiện tượng: Nhìn qua cửa kiểm tra vào buồng đốt thấy bộ phận của diện tích tiếp nhiệt bị phồng. Hoặc nghe thấy tiếng nổ ống sinh hơi ( ống lò, ống lữa ) bên trong lò, hơi nước thoát ra ống khói, áp suất tụt nhanh.

– Nguyên nhân: Trong các đợt định kỳ sửa chữa, bảo dưỡng,  không làm vệ sinh sạch cáu cặn, bẩn trên bề mặt kim loại của phần bị đốt nóng. Không phát hiện được các chỗ yếu cục bộ do ăn mòn để xử lý trước. Chất lượng nước cấp không bảo đảm. Nồi hơi trong tình trạng cạn nước nghiêm trọng.

– Cách xử lý: Tiến hành thao tác ngừng lò sự cố bằng cách: Tắt béc đốt, Tắt quạt gió, Đóng lá hướng khói; Khi nồi hơi có chỗ phồng thì nhanh chóng hạ áp suất bằng cách mở van xả khí và cưỡng chế  mở van an toàn; Để nguội nồi, tiến hành kiểm tra và sửa chữa chỗ phồng.

6. Nổ, vỡ ổng thủy sáng:

– Hiện tượng: Nghe tiếng nổ vỡ ống thủy tinh, nước và hơi bốc ra mù mịt.

– Nguyên nhân: Lắp ống thủy tinh đồng tâm nên ống thủy tinh bị nứt tế vi. Do nước lạnh bắn vào hoặc do vật cứng va vào.

– Cách xử lý: Đóng các đường hơi và đường nước để thay ống thủy tinh mới. Không có ống thủy tinh dự trữ thì  ngừng hoạt động của nồi hơi.

Hỗ trợ trực tuyến
Hotline: 098 905 0908
098 905 0908
tnhhhuutai@gmail.com
FANPAGE
CÔNG TY TNHH - MTV - DV - KT HỮU TÀI CÔNG TY TNHH - MTV - DV - KT HỮU TÀI CÔNG TY TNHH - MTV - DV - KT HỮU TÀI CÔNG TY TNHH - MTV - DV - KT HỮU TÀI CÔNG TY TNHH - MTV - DV - KT HỮU TÀI CÔNG TY TNHH - MTV - DV - KT HỮU TÀI CÔNG TY TNHH - MTV - DV - KT HỮU TÀI CÔNG TY TNHH - MTV - DV - KT HỮU TÀI CÔNG TY TNHH - MTV - DV - KT HỮU TÀI

Copyright © 2016 by Hữu Tài. All rights reserved. Design by NiNa

Facebook
zalo
hotline